Sản phẩm nằm trong danh mục:
PHẬT BẢN MỆNH 12 CON GIÁP -> Phật Bản Mệnh Tuổi Tỵ -> Phật Bản Mệnh Tuổi Kỷ Tỵ 1989
Xem bói tử vi có thể cho ta biết chính xác điều gì?
Cũng như các môn bói toán dựa trên giờ - ngày- tháng - năm sinh khác, tử vi là một bản tổng kết đơn giản về phước tội quá khứ nhiều kiếp qua.
Các môn này diễn giải nhân quả tội phước quá khứ theo kiểu công thức âm dương, ngũ hành, cung mệnh .... thôi, chứ cũng không được như những người có Túc Mạng Thông như Đức Phật, hay các đệ tử Phật, như Edgar Cayce…, nói rõ ra là tiền kiếp tạo nghiệp gì, làm phước gì mà kiếp này ra như thế.
Tức là nhiều kiếp qua, tổng số phước & tội của người đó, đan xen nhau, hay bù trừ cho nhau xong, thành ra Nghiệp báo như thế nào, quyết định trong kiếp này người đó sẽ được hưởng những phước gì, chịu những nghiệp gì, tiền tài, danh vọng, hôn nhân, tính cách ra sao v.v... thì tử vi sẽ tính ra được phần kết quả.
Ý Nghĩa Tác Dụng Khi Đeo Phật Bản mệnh Bên Người ?
Theo tín ngưỡng Phật giáo thì mỗi một con giáp sẽ có một vị Phật bản mệnh riêng. Và căn cứ vào năm sinh để xác định chính xác vị Phật độ mệnh cho mình. Vậy ý nghĩa Phật bản mệnh đối với chúng sinh là gì?
Phật bản mệnh là Phật độ trì cho con giáp của bạn, là 1 trong những vật phẩm phong thủy rất linh thiêng. Sản phẩm không chỉ đơn giản là 1 món trang sức bình thường mà nó còn ẩn chứa niềm tin và sự tin cậy. Mong muốn giữ Phật bên mình đời đời bình an.
Phật bản mệnh soi đường dẫn lối hướng đến cuộc sống tốt đẹp: mang Phật bản mệnh để nhắc nhở bản thân mình luôn sống thiện, theo lẽ phải và hướng tới những điều tốt lành. Mỗi khi có ý niệm hoặc hành động không đúng với luân thường đạo lý thì nhìn Phật để quay đầu lại, tuyệt đối không được làm điều ác.
Phật bản mệnh để được bình an: Những ai đang trên hành trình cuộc đời mình như đi học xa, công tác nơi khác hay những người thường xuyên di chuyển bằng phương tiện giao thông thì họ thường mang Phật bản mệnh bên người (có người đeo trên người, có người đeo trên xe hoặc để trong hộp đựng,..) để mong cho bản thân mình được bình an trên mọi nẻo đường.
Đeo dây chuyền phật bản mệnh tốt cho sức khỏe: Sản phẩm chất liệu bằng đá tự nhiên hoặc bạc thái sẽ tốt cho người sử dụng. Với sản phẩm chất liệu bằng đá sẽ giúp tăng nguồn năng lượng, còn với chất liệu bằng bạc sẽ tốt cho sức khỏe và sức đề kháng cơ thể (tránh các bệnh về cảm cúm, diệt khuẩn và giảm bệnh về viêm khớp,…). Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về công dụng của bạc, mời bạn đọc ngay bài viết “12 công dụng tuyệt vời chỉ có ở bạc”.
Phật bản mệnh giúp tăng tài lộc, phát triển sự nghiệp: Không chỉ tốt về sức khỏe nhiều người chọn đeo Phật bản mệnh khi bắt đầu sự nghiệp kinh doanh của mình được thuận buồm xuôi gió hơn. Mong Phật bên mình, độ trì cho mình để tránh tiểu nhân hãm hại, nếu có khó khăn thì có thể vượt qua. Hướng đến sự nghiệp phát triển hơn, con đường rộng mở và tốt lành hơn.
Mong muốn gia đình hạnh phúc: Trong phong thủy thì còn mang đến ý nghĩa về tình duyên và hạnh phúc. Chính vì vậy mà nhiều người chọn đeo Phật bản mệnh để hóa giải lận đận về đường tình duyên, gặp được 1 nửa của mình. Với ai có gia đình thì mong muốn gia đình được bảo vệ, tránh những điều không hay.
Chính vì những lý do trên, mà nhiều người chọn Phat ban menh để làm món quà tặng cho người thân yêu của mình. Mong những điều tốt lành như trên sẽ đến với họ, thay mình bảo vệ những người thân yêu.
Tử vi không thể xem được điều gì ở cuộc đời mỗi người ?
Tử vi không biết được phần nguyên nhân. Vì sao, vì nghiệp gì, phước gì mà ra kết quả như thế, bói toán không biết được.
Và thêm điểm mấu chốt là, Tử Vi – và các cách bói toán dựa theo ngày giờ sinh, không tính ra được là nếu kiếp này, nếu người đó tiếp tục tạo thêm phước – hoặc gây thêm tội, thì cuộc sống sẽ thay đổi như thế nào?
Vì khi một người trong hiện tại, tạo phước lớn, hay gây ra tội nặng, thì nhân quả Nhân quả tội phước lập tức sẽ thay đổi. Hoặc tạo thật nhiều việc thiện lành, tạo nhiều công đức lớn, thì nghiệp chướng sẽ được tiêu trừ, không còn bị tai ách như trong Tử Vi đã tiên đoán, và mọc thêm ra những phước báo tốt lành như giàu sang, thành đạt, may mắn…
Chẳng hạn, Tử Vi cho biết rằng người này cả đời không thể có con. Tuy nhiên, anh ta gặp một vị cao tăng, khuyên thường xuyên phải phóng sinh. Anh ta nghe theo, nhiệt tình thực hành phóng sinh liên tục vài năm. Cuối cùng vẫn sinh được quý tử. Không phải Từ Vi tính sai, mà do anh ta tạo phước, khiến nghiệp cũ tiêu trừ, phước mới tăng thêm, số mệnh đã được sửa lại.
Ngược lại, hiện tại nếu một người tạo thật nhiều việc bất thiện, sẽ khiến cái vốn liếng Phước – Tội của quá khứ thay đổi: phước bị tổn giảm, và nghiệp khổ tăng lên. Chẳng hạn, Tử Vi phán rằng người này thọ 70 tuổi, nhưng vào năm 30 tuổi anh ta tạo nghiệp sát sinh nặng, giết trâu, giết chó quá nhiều, tuổi thọ sẽ bị giảm xuống, tới 45 tuổi đã mắc bệnh chết. Cái này không phải do Tử Vi tính sai, mà là do nhân quả nghiệp báo của người này đã thay đổi.
Chính vì vậy, Tử Vi – và các cách bói toán dựa theo ngày giờ sinh chỉ tính được quá khứ, chứ không tính được sự sửa chữa số mệnh trong hiện tại & tương lai.
Lưu ý, phải là tạo tội, hoặc tạo phước ‘THẬT NHIỀU’ mới có thể khiến cho nhân quả thay đổi một cách rõ ràng, có thể nhận ra ngay trong hiện tại. Như trong nhiều câu chuyện về nhân quả, việc cứu người sẽ được phước rất lớn, lập tức số mạng chuyển từ chết đói thành vinh hiển.
Và khi ta tạo tội, nếu là những tội nghiêm trọng, hà hiếp người khác, cậy chức cậy quyền.. khiến tiếng tiếng oán thán thấu tận trời xanh. Số mạng lại xoay chuyển lập tức, từ vinh hiển thành chết đói. Nếu chỉ là những tội nhỏ, phước nhỏ lặt vặt thì phải lâu xa nhiều kiếp sau mới thấy nhân quả diễn ra, chứ không nhanh như vậy.
Ý nghĩa sao và cách cúng sao giải hạn đầu năm
Đầu xuân đi lễ chùa cầu cho quốc thái, dân an từ lâu đã trở thành một sinh hoạt tính ngưỡng của người dân Việt Nam, trong đó có lễ dâng sao giải hạn (lễ giải hạn). Đây được coi là thủ tục quan trọng đối với các thành viên trong gia đình khi một năm mới bắt đầu.Phong tục này đã tồn tại lâu đời và ăn sâu vào tâm thức của đại đa số người dân Việt Nam
Trong quan niệm của người Á Đông, theo vòng quay của sao Thái Tuế, mỗi người sinh ra đều có một vì sao chiếu mệnh tùy theo năm. Có tất cả 24 vì sao quy tụ thành 9 chòm sao : La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Vân Hớn, Kế Đô, Thái Âm, Mộc Đức và 8 niên hạn : Hoàng Tuyền , Tam Kheo , Ngũ Mộ , Thiên Tinh , Toán Tận , Thiên La , Địa Võng , Diêm Vương
Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu. Năm nào bị sao xấu chiếu mệnh, con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn,nặng nhất là “Nam La hầu, nữ Kế đô”. Còn nếu năm đó được sao tốt chiếu mệnh thì sẽ làm lễ dâng sao nghênh đón.
Vì muốn giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng. Nhiều ngôi chùa ở Việt Nam còn tổ chức đăng ký làm lễ từ tháng 11 -12 âm lịch của năm trước.
Cúng sao giải hạn là tập tục đã tồn tại lâu đời trong dân gian ,tập tục này có nguồn gốc từ Lão Giáo ở bên Trung Hoa. Sao hạn được căn cứ trên học thuyết Ngũ hành xung khắc. Từ Lão giáo qua dân gian rồi đi vào Phật giáo, nhưng ngày nay, tục này được xem như tục tập của Phật giáo. Đoán sao, đoán hạn và cúng giải sao hạn ngày nay hầu hết là diễn ra ở các chùa.
Hóa giải sao xấu và hạn “năm tuổi” bằng vật phẩm phong thủy Phật Bản Mệnh
Cuộc sống kinh tế ngày càng hiện đại thì con người càng chú trọng hơn đến những yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến tài vận của mình. Theo tử vi thì mỗi năm, mỗi người đều gắn với một ngôi sao chiếu mệnh nhưng không phải sao chiếu mệnh nào cũng tốt.
Cách hóa giải sao La Hầu (hành Kim, xấu) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Sao La Hầu là ngôi sao chiếu mệnh cực xấu đối với cả nam và nữ, kỵ nhất là vào các tháng như tháng giêng, tháng bảy. Sao La Hầu ảnh hưởng đến nam giới nặng nhất ở các vụ tai tiếng, ăn nói thị phi, các chuyện kiện thưa liên quan đến công quyền và cả những chuyện phiền muộn, tai nạn, bệnh tật nữa.
Để hóa giải vận hạn mà ngôi sao chiếu mệnh này mang lại, bạn phải dùng hành Thủy để tiết chế khí hành Kim bằng cách mang theo bên mình các vật phẩm phong thủy, đá quý có màu xám, màu xanh biển hay màu đen, chẳng hạn như đá thanh kim xanh đậm, đá mã não xanh dương, thạch anh đen, thạch anh tóc tiên đen... hoặc vòng tay tam hợp quý nhân
Cách cúng sao giải hạn sao Kế Đô (hành Thổ, xấu) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Kế Đô là một ngôi sao xấu, ảnh hưởng nhiều nhất đến nữ giới vào tháng ba và tháng chín trong năm. Vận hạn chủ yếu liên quan đến những thị phi, ám muội, đau khổ, mất mát tiền của, họa vô đơn chí và những dấu hiệu mờ ám trong gia đình.
Sử dụng các loại đá phong thủy, đá quý màu trắng như đá thạch anh trắng... có tác dụng hóa giải vận hạn sao Kế Đô rất tốt. Đó là bởi vì loại đá quý màu trắng chứa khí hành Kim có khả năng hóa giải khí xấu thuộc hành Thổ của sao Kế Đô. hoăc vòng tay phong thủy nam nữ
Hóa giải sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt) như thế nào? ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Sao chiếu mệnh Thái Dương thuộc hành Hỏa có khả năng mang lại may mắn vào tháng sáu và tháng mười cho nam giới, giúp họ gặp nhiều niềm vui, may mắn, tài lộc. Tuy nhiên thì ngôi sao này lại không hợp khi chiếu mệnh cho nữ giới, có thể mang đến nhiều vận hạn, tai ách liên quan đến sự an khang thịnh vượng.
Đối với nam giới, bạn nên đeo các loại đá phong thủy có màu hồng, màu đỏ hay màu tím như thạch anh tóc đỏ, thạch anh hồng, thạch anh tím, mã não đỏ, ruby đỏ... để tăng cường cát khí tốt của sao về tài lộc. Hay bạn còn có thể sử dụng các loại đá quý màu xanh thuộc hành Mộc như đá ngọc hồng lục bảo hay vòng ngọc Myanmar... để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt.
Còn đối với nữ giới, cách cúng sao giải hạn bị 'ám' bởi sao Thái Dương, bạn cần đeo các vật phẩm phong thủy có màu nâu, màu vàng như thạch anh ưu linh nâu, thạch anh tóc vàng, thạch anh vàng, hổ phách... để dùng khí hành Thổ tiết chế khi hành Hỏa.
Hóa giải sao Thái Âm (hành Thủy, tốt) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Ngôi sao chiếu mệnh này tốt cho cả nam giới và nữ giới, đặc biệt là rất tốt vào tháng chín, mang lại may mắn liên quan đến danh lợi, hỉ sự, tuy nhiên lại kỵ tháng mười trong năm.
Vì sao Thái Âm thuộc hành Thủy nên bạn cần phải dùng khí hành Kim để Kim sinh Thủy sẽ càng tốt hơn bằng cách dùng các vật phẩm phong thủy có màu trắng như thạch anh trắng... Không những thế, bạn còn có thể tự tăng cường khí tốt của hành Thủy bằng cách đeo bên người các loại đá phong thủy có màu đen, màu xanh biển hay màu xám như thạch anh tóc đen, thạch anh đen, mã não xanh dương, thạch anh tóc tiên đen, đá thanh kim xanh đậm...
Cách cúng sao giải hạn với sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Ngôi sao này tuy mang lại tốt lành vào tháng mười và tháng chạp âm lịch nhưng lại ẩn chứa khí xấu liên quan đến bệnh tật cho cả nam giới và nữ giới.
Do đó, bạn có thể dùng đá quý màu xanh lá để tăng cường khí tốt của hành Mộc, giúp mang lại may mắn về tình duyên, hạnh phúc. Hay đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương thuộc hành Thủy để Thủy sinh Mộc càng thêm tốt lành.
Hóa giải sao Vân Hớn, hoặc Vân Hán (hành Hỏa, xấu) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Sao chiếu mệnh Vân Hán mang lại tai ương cho cả nam và nữ vào tháng hai và tháng tám âm lịch trong năm. Trong khi nữ giới cần cẩn thận về thai sản và an bề nhà cửa (đặc biệt là chuyện chăn nuôi súc vật) thì nam giới nên phòng bệnh tật và các vụ kiện thưa bất lợi cho mình.
Cách cúng sao giải hạn đối với sao Vân Hán không hề khó đâu nhé. Bạn có thể dùng hành Thổ để tiết chế khí xấu hành Hỏa bằng cách đeo các loại đá quý có màu nâu và màu vàng như thạch anh ưu linh nâu, hổ phách, thạch anh tóc vàng, thạch anh vàng...
Hóa giải vận hạn sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Thổ Tú là một ngôi sao xấu, đặc biệt là trong tháng tư và tháng tám âm lịch. Khi vướng phải sao chiếu mệnh này, bạn sẽ gặp nhiều chuyện thị phi, bị 'ném đá giấu tay' dẫn đến kiện tụng, chăn nuôi thua lỗ, gia đạo không yên và không có lợi nếu đi xa hoặc đi trong đêm vắng.
Để hóa giải vận hạn sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, bạn nên sử dụng các vật trang sức màu trắng thuộc hành Kim để tiết chế khí xấu của hành Thổ, chẳng hạn như thạch anh trắng...
Cách cúng sao giải hạn với sao Thái Bạch (hành Kim, xấu) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Sao Thái Bạch xấu cho cả nam và nữ về công việc kinh doanh, bị hao tán tiền của, thậm chí là còn dính đến quan sự, đặc biệt xấu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng trong cả năm.
Để giải vận đen của sao Thái Bạch, bạn cần phải dùng hành Thủy để hóa giải khí xấu của hành Kim bằng cách sử dụng các vật phẩm đá phong thủy có màu đen hay màu xanh dương, chẳng hạn như đá thanh kim xanh dương, thạch anh tóc đen hay thạch anh đen...
Bí quyết phong thủy tốt đối với sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt) ( Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Phật Bản Mệnh )
Sao Thủy Diệu tuy mang lại vận tốt liên quan đến lộc, hỷ nhưng lại rất kỵ tháng tư và tháng tám trong năm. Do đó, vào các tháng này, bạn nên biết 'giữ mồm giữ miệng' để tránh bị vạ lây bởi lời nói, nếu không thì rất dễ dẫn đến tranh cãi, đàm tiếu thị phi.
Sao Thủy Diệu thuộc hành Thủy tốt nên thay vì tập trung vào hóa giải vận đen, bạn có thể tăng cường khí tốt của nó bằng cách sử dụng trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương; đồng thời dùng trang sức màu trắng thuộc hành Kim để Kim sinh Thủy càng thêm tốt lành.
Mua đúng sản phẩm chất lượng, đảm bảo
Sau khi bạn đã chọn được vị Phật phù trợ cho mình, bước tiếp theo bạn cần phải tìm được địa chỉ để mua sản phẩm đúng chất lượng với giá cả phù hợp. Có một số chất liệu mà bạn có thể tham khảo như đá tự nhiên, bạc thái,.. thì chất lượng sản phẩm tốt hơn so với những loại rẻ như đá nhân tạo, kim loại, inox,.. Một lời khuyên là bạn nên đầu tư vào sản phẩm bạc thái sẽ tốt về cả chất lượng và giá cả (một ưu điểm nữa của bạc thái là sẽ không bị vỡ khi bạn vô ý làm rơi như chất liệu đá).
Cách đeo phật bản mệnh đúng cách
Đối với Phật bản mệnh cần phải giữ cho Phật luôn sạch sẽ và tránh tiếp xúc với thứ ô uế hay bụi bẩn. Chính vì vậy mà nhiều người chọn mặt Phật bản mệnh hơn là chọn vòng tay hay nhẫn (vì đơn giản đeo trên cổ thì bạn có thể đeo hằng ngày, còn nếu đeo ở tay thì phải tháo ra khi tiếp xúc với vật bẩn, ô uế).
Thời gian thỉnh đeo mặt Phật bản mệnh
Một vấn đề mà nhiều người không hề biết hoặc có biết nhưng không để ý thực hiện đó chính là thời gian thỉnh (hoặc nhiều người gọi là khai quang) mặt Phật lúc nào là thích hợp, tốt nhất. Vì đây là sản phẩm mang hướng tâm linh, vị Phật phù trợ cho bạn trên đường đời nên để làm đúng nhất, bạn nên tìm hiểu và thực hiện. Thời gian thỉnh tốt nhất là khoảng 7h đến 9h sáng (vì đây là thời gian mà bắt đầu đón ánh nắng của mặt trời, không khí trong lành và sạch sẽ). Quan trọng nhất thời điểm này dương khí không quá nặng như tầm trưa hoặc chiều. Nên mọi người hãy chú ý đến điều này nhé.
Phật Bản Mệnh Thiên Thù Thiên Nhãn Bồ Tát
Thiên Thù Thiên Nhãn Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho tín chủ thuộc tuổi Tý.
Vị tôn chủ Thiên Thù Thiên Nhãn Bồ Tát đại diện cho trí tuệ minh mẫn, nhanh nhạy trong mọi hoàn cảnh, liên tục nắm bắt được các cơ hội trong cuộc sống. Đặc biệt khi sử dụng còn giúp người đeo loại bỏ được những tật đa nghi, khó tính.
Phật Bản Mệnh Hư Không Tạng Bồ Tát
Hư Không Tạng Bồ tát là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho tín những tín chủ thuộc tuổi Sửu và tuổi Dần.
Vị tôn chủ Hư Không Tạng Bồ Tát đại diện cho sáng suốt trong mọi tình huống, nếu đeo mặt Phật Bản Mệnh này theo bên người sẽ góp phần gây dựng và tích lũy tiền bạc, luôn được quý nhân giúp đỡ.
Phật Bản Mệnh Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho tín chủ thuộc tuổi Mão.
Vị tôn chủ Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát đại diện cho tinh thần mở rộng, trí tuệ, đặc biệt đối với những đứa trẻ sinh ra trong năm Mão mà đeo mặt Phật theo từ nhỏ sẽ ghi danh nhiều thành tích tốt trên con đường học tập. Hay như đối với người làm ăn buôn bán
Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát
Phổ Hiền Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho tín chủ thuộc tuổi Thìn và tuổi Tỵ.
Vị tôn chủ Phổ Hiền Bồ Tát đại diện cho sức mạnh và mọi thách thức cản trở phía trước đều có thể vượt qua. Mang theo mặt Phật này theo bên người sẽ giúp người sở hữu đạt được những mong ước lớn lao của mình thành hiện thức, tránh xa nhiều tai họa, điềm không lành.
Phật Bản Mệnh Đại Thế Chí Bồ Tát
Đại Thế Chí Bồ Tát là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho tín chủ thuộc tuổi Ngọ.
Vị tôn chủ Đại Thế Chí Bồ Tát được biểu trưng cho hanh thông, thuận lợi trên con đường sự nghiệp. Ngoài ra còn giúp gia đạo người dùng cầu được ước thấy, được dẫn lối trên con đường chính đạo, tránh sa đọa và phát huy được hết tài năng của bản thân.
Phật Bản Mệnh Như Lai Đại Phật
Như Lai Đại Phật là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho tuổi Mùi và tuổi Thân.
Vị tôn chủ Như Lai Đại Phật được biểu trưng cho tri thức và sức mạnh vượt lên mọi hoàn cảnh trong cuộc sống. Người sử dụng Phật Bản Mệnh sẽ hỗ trợ bản thân xua tan được bóng tối, có nhiều cơ hội để được vượt lên và giành được nhiều thành công nhất định.
Phật Bản Mệnh Bất Động Minh Vương
Bất Động Minh Vương là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho tuổi Dậu.
Vị tôn chủ Bất Động Minh Vương có khả năng bảo vệ các gia chủ khỏi những điều không may, hỗ trợ khai sáng tâm thiện để người sử dụng gặp được nhiều điều tốt đẹp, tận dụng được trí tuệ của mình và phát huy trong mọi hoàn cảnh.
Phật Bản Mệnh Phật A Di Đà
Phật A Di Đà là vị Phật Bản Mệnh đại diện cho người tuổi Tuất và tuổi Hợi.
Vị tôn chủ Phật A Di Đà hỗ trợ tín chủ hữu duyên với nhiều may mắn trong cuộc sống, được bảo hộ khỏi những điều phiền toái, mặt khác giữ vững cơ đồ của mình được đời đời an lạc.
Ý Nghĩa Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát Với Người Tuổi Tỵ ( Phật Bản Mệnh Tuổi Tỵ )
Dây chuyền mặt Phật hay còn gọi là bản mệnh Phật có tác dụng gặp dữ hóa lành, bảo hộ bình an, che chở chủ nhân khỏi điều tà ác.
Phật bản mệnh được biết đến như một trong những vị hộ mệnh, người đem đến điều tốt lành, bình an, sức khỏe, may mắn và giúp bảo vệ mọi người trong cuộc sống. Phật bản mệnh của mỗi tuổi, mỗi giới là một vị riêng, mỗi vị có nhiều công đức mang tính chất đặc thù khác nhau. Vì thế nên chọn và tu hành theo Phật bản mệnh tương ứng với tuổi của mình để đạt được những nhiệm màu tốt đẹp.
Người tuổi Tỵ là người có năm sinh vào những năm sau 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013. Theo tín ngưỡng trong dân gian, Bắc Đẩu Đệ Lục Tinh Quân và Phổ Hiền Bồ Tát, một vị đại bồ tát trong Phật Giáo, cũng chính là vị Phật bản mệnh tuổi Tỵ (Rắn). Theo khoa học phong thủy, để hóa giải được phần nào những bất lợi trong cuộc đời, người tuổi Tỵ có thể dùng đá quý phong thủy để trưng bày trong nhà, trưng bày trong phòng làm việc hoặc dùng đá phong thủy làm trang sức đeo bên mình. Ngoài những linh vật phong thủy như linh vật tỳ hưu, linh vật thiềm thừ, đeo các trang sức như vòng tay đá phong thủy, thì đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh Phổ Hiền Bồ Tát cũng là một lựa chọn rất tốt cho người tuổi Tỵ.
Ý nghĩa Phật bản mệnh Phổ Hiền Bồ Tát với người tuổi Tỵ
Phổ Hiền Bồ Tát là vị Phật có đức từ bi và ánh sáng trí tuệ vô lượng. Người tuổi Tỵ khi đeo Phật bản mệnh Phổ Hiền Bồ Tát sẽ được Ngài bạn cho nhiều điều may mắn. Tuổi Tỵ luôn thành thâm tin tưởng và cầu nguyện cùng Phổ Hiền Bồ tát sẽ được Ngài ban cho mọi việc đều suôn sẻ. Có nhiều cơ hội thăng tiến và cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn.
Bồ tát Phổ Hiền là ai? Phật Bản Mệnh Tuổi Tỵ
Ngài được xem là một trong tứ đại Bồ tát của Phật giáo (tứ đại Bồ tát là Bồ tát Quán Thế Âm, Bồ tát Văn Thù, Bồ tát Địa Tạng và Bồ tát Phổ Hiền). Ngài và Bồ tát Văn Thù là thị giả của Phật Thích Ca Mâu Ni. Bồ tát Văn Thù cưỡi sư tử đứng thị giả ở bên trái và Bồ tát Phổ Hiền cưỡi voi trắng đứng thị giả ở bên phải.
Nếu như Bồ tát Văn Thù đại biểu cho trí, tuệ, chứng, nắm giữ trí tuệ và chứng đức của chư Phật. Bồ tát Phổ Hiền đại biểu cho lý, định, hạnh, nắm giữ lý đức, định đức và hạnh đức của chư Phật.
Các ngài cũng diễn giải sự hoàn bị viên mãn của lý trí, định tuệ và hạnh chứng của Như Lai. Cả hai vị bản tôn cùng với Phật Tỳ Lô Giá Na được gọi là Hoa Nghiêm Tam Thánh. Mật Tông xưng tụng Bồ tát Phổ Hiền là Thiện Nhiếp Kim Cương, Chân Như Kim Cương, Như Ý Kim Cương. Ngài còn được xem là đồng thể với Kim Cương Tát Đỏa.
Khi Đức Phổ Hiền chưa xuất gia học đạo, Ngài làm con thứ tư của vua Vô Tránh Niệm, tên là Năng-đà-nô. Danh hiệu Phổ Hiền xuất hiện trước tiên trong kinh Mạn Ðà La Bồ Tát, về sau xuất hiện ở nhiều kinh khác như kinh Hoa Nghiêm, kinh Pháp Hoa nên trở thành phổ biến.
Bồ tát Phổ Hiền đại biểu cho lý, định, hạnh, nắm giữ lý đức, định đức và hạnh đức của chư Phật.
Phổ Hiền Bồ Tát tượng trưng cho Lý, Ðịnh, Hành; cỡi voi trắng 6 ngà, hầu bên tay phải của đức Như Lai. Voi trắng tượng trưng cho trí tuệ vượt chướng ngại, 6 ngà tượng trưng cho sự chiến thắng sáu căn (6 giác quan: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý).
Trong Diệu Pháp Liên Hoa Kinh, phẩm thứ 28 – Phổ Hiền Bồ Tát Khuyến Phát – ngài Phổ Hiền có nguyện với Phật về 500 năm sau có ai thọ trì Kinh Pháp Hoa, ngài sẽ cỡi voi trắng đến hộ trì, không cho ma, quỷ đến não hại.
Ngài dạy rằng nếu chúng sinh nào nghe danh hiệu ngài; thấy và chạm đến thân ngài; hay nằm mộng thấy ngài; hoặc tưởng niệm đến ngài trong một ngày đêm hay nhiều hơn thì không còn thối chuyển. Chúng sinh nào nghe thấy thân ngài thanh tịnh thì tất được sinh trong thân thanh tịnh.
Tại Việt Nam, hằng năm tín đồ Phật Giáo cử hành lễ vía ngài đản sanh vào ngày 21 tháng hai âm lịch và lễ vía ngài thành đạo vào ngày 23 tháng tư âm lịch.
Sự tích về Bồ tát Phổ Hiền Phật Bản Mệnh Tuổi Tỵ
Khi chưa xuất gia học đạo, đức Phổ Hiền còn làm con thứ tư của vua Vô Tránh Niệm, tên là Năng-đà-nô. Nhờ phụ vương khuyên bảo nên Thái Tử mới phát tâm cúng dường Phật Bảo Tạng và chúng sanh trong 3 tháng. Lúc ấy có quan đại thần Bảo Hải thấy vậy, khuyên rằng: “Nay Điện Hạ có lòng làm được việc công đức rất tốt như thế, xin hãy hồi hướng về đạo Vô Thượng Bồ Đề mà cầu được thành Phật, hơn là cầu sự phước báu hữu lậu nơi cõi Nhơn, Thiên, vì cõi ấy còn ở trong vòng sinh tử”.
Thái tử Năng-đà-nô nghe quan đại thần khuyên bảo như vậy, liền bạch với Phật Bảo Tạng rằng: “Bạch Đức Thế Tôn! Nay tôi có món công đức cúng dường Ngài và đại chúng trong 3 tháng, xin hồi hướng về đạo Vô Thượng Chánh Giác, nguyện phát tâm Bồ Đề, tu hạnh Bồ Tát mà giáo hóa mọi loài chúng sanh được thành Phật đạo; và nguyện được cõi Phật rất thanh tịnh trang nghiêm, bao nhiêu những sự tốt đẹp và sự giáo hóa chúng sanh đều y như thế giới của Đức Phổ Hiền Như Lai vậy”.
Đức Bảo Tạng Như Lai nghe Năng-đà-nô thái tử phát nguyện như vậy liền thọ ký rằng: “Hay thay! Hay thay! Ngươi phát thệ nguyện rộng lớn, muốn độ hết thảy chúng sanh đều thành Phật đạo. Trong khi tu Bồ Tát đạo, dùng trí kim cang mà phá nát các núi phiền não của mọi loài chúng sanh, vì vậy nên ta đặt hiệu ngươi là Kim Cang Trí Huệ Quang Minh Công Đức, trãi hằng sa kiếp làm nhiều công việc Phật sự rất lớn, rồi đến thế giới Bất Huyền ở phương Đông mà thành Phật, hiệu là Phổ Hiền Như Lai, chừng đó những sự tốt đẹp trang nghiêm của ngươi đã cầu nguyện thảy đều như ý”.
Khi đức Bảo Tạng Như Lai thọ ký rồi, tự nhiên giữa hư không có nhiều vị Thiên Tử ở các cõi Trời đem đủ thứ bông thơm đẹp đến mà cúng dường và đồng thinh khen ngợi.
Lễ Vía Đức Phổ Hiền Bồ Tát 21-02 Âm Lịch Phật Bản Mệnh Tuổi Tỵ
Sự tích tiền thân Bồ Tát Phổ Hiền Phật Bản Mệnh Tuổi Tỵ
Kinh Bi Hoa có nói "Trích Lục Phật học tạp chí tử Bi Âm" (tập 200-204), minh họa:
Xưa ! Tiền thân đức Phổ Hiền có tên là Năng Đà Nô, người con thứ tư của vua Vô Tránh Niệm. Nhờ phụ vương khuyên bảo, thái tử đã phát tâm cúng dường đức Phật Bảo Tạng và chư Tăng trong 3 tháng hạ.
Thuở ấy quan đại thần là Bảo Hải, thấy thái tử phát tâm dũng mãnh như thế nên khuyên rằng: "Nay điện hạ đã có lòng làm các việc công đức, vậy hãy hồi hướng về đạo Vô thượng bồ đề, cầu được thành Phật hơn là cầu phước báo hữu lậu, nơi cõi trời, cõi người".
Thái tử nghe quan đại thần nói như vậy, liền bạch lên đức Phật Bảo Tạng: "Bạch đức Thế Tôn ! –Nay tôi làm các công đức, tất cả đều xin cúng dường lên đức Như Lai và đại chúng, xin hồi hướng công đức này hướng về đạo Vô thượng chánh giác, nguyện phát tâm Bồ Đề, tu tập vô lượng hạnh nguyện Bồ Tát, giáo hóa mọi loài chúng sanh, cầu chứng ngôi Phật đạo. Và xin hồi hướng để được cõi Phật trang nghiêm, thanh tịnh, tất cả đều tốt đẹp và sự giáo hóa chúng sanh sẽ đồng như cõi của Phật Phổ Hiền". Khi Phật Bảo Tạng nghe thái tử phát những thệ nguyện, Ngài liền khen ngợi và thọ ký, đồng thời đặt hiệu cho thái tử là: Kim Cang Trí Tuệ Quang Minh Công Đức. Sau nhiều kiếp tu hành, thực hiện các thệ nguyện viên mãn, rồi đến thế giới Bất huyến phương Đông thành Phật hiệu là Phổ Hiền Như Lai.
Từ khi phát những hạnh nguyện đó và nhờ nhiều đời sinh ra nơi nào cũng tinh tấn tu hanh đạo Bồ Tát nên Ngài đã thành Phật và đang hóa thân vô số ở các thế giới để giáo hóa chúng sanh.
10 Hạnh Nguyện Của Bồ Tát Phổ Hiền Phật Bản Mệnh Tuổi Tỵ
Nhứt giả Lễ kính chư Phật.
Nhị giả Xưng tán Như Lai.
Tam giả Quảng tu cúng dường.
Tứ giả Sám hối nghiệp chướng.
Ngủ giả Tùy hỷ công đức.
Lục giả Thỉnh chuyển pháp luân.
Thất giả Thỉnh Phật trụ thế.
Bát giả Thường tùy Phật học.
Cửu giả Hằng thuận chúng sanh.
Thập giả Phổ giai hồi hướng.
1. Nhứt giả Lễ kính chư Phật: Thường lễ kính các đức Phật ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Các đức Như Lai là những bậc toàn giác, là những vị đã viên mãn hai phần Tự Lợi và Lợi Tha. Sự lễ kính mười phương ba đời tất cả Phật tức là bày tỏ niềm tôn kính về nhân cách, công đức và hạnh nguyện viên mãn của những bậc đã Giác Ngộ. Song, muốn đạt được năng lượng an lạc trong lễ bái, hành giả cần phải giữ 3 nghiệp (thân, miệng, ý) thanh tịnh; mỗi lễ thân và tâm hằng nhiếp sâu vào tánh pháp giới. Khi thân tâm chúng ta và đối tượng lễ đã đồng một thể vắng lặng, thì sự cảm ứng sẽ viên dung, vô ngại, không thể nghĩ bàn. Sự lễ kính này không phải đồng nghĩa với khái niệm cầu xin để được ban ơn, giáng phước mà chính là sự trở về cội nguồn tuệ giác, phát triển vô lượng hạnh nguyện, công đức vốn có nơi bản tâm. Điều này, trong luận Khởi tín, tổ Mã Minh cho đây là hai điều kiện cần thiết của lộ trình khai mở tri kiến Phật, đó là sự trỗi dậy, phát huy của bản thể chân như (nội huân chân như), sự tác động mạnh mẽ của phần tướng, dụng chân như (ngoại duyên chân như).
2. Nhị giả Xưng tán Như Lai: Thường xưng tụng công đức của Như Lai ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Công đức Như Lai hội tụ từ vô lượng kiếp tu Bồ tát hạnh. Xưng tụng công đức đó cũng tức là khen ngợi, bày tỏ lòng tôn kính các đức Phật. Công đức Như Lai vô lượng nên lòng tôn kính và ca ngợi của Bồ Tát cũng không cùng tận. Sự ca ngợi này còn có nghĩa học hỏi, noi gương, trở về nhận ra những công đức tiềm ẩn nơi Như Lai Tạng tâm của hành giả, để khai thị, hiển bày, làm điểm tựa và chuyển hóa những ý niệm nhiễm ô, ác dục thành thanh tịnh, trong sáng.
3. Tam giả Quảng tu cúng dường: Thường thờ phụng và cúng dường tất cả chư Phật ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Thờ phụng cúng dường các đức Phật là làm tăng trưởng công đức tự tâm, trong đó bao hàm cả ý nghĩa học hỏi, noi gương đức tính của bậc giác ngộ. Đây là lý tưởng tôn thờ cái đẹp, cái toàn thiện, với mục đích gieo trồng các hạnh lành để trang nghiêm nguồn sống vĩnh cữu. Như trong tất cả pháp cúng dường, Bồ Tát thường cúng dường bằng cách thực tập theo giáo pháp. Do đó, kinh Hoa Nghiêm, phẩm nhập pháp giới, Bồ Tát Phổ Hiền kêu Thiện Tài bảo: "Thiện nam tử ! Trong những cách cúng dường, pháp cúng dường là giá trị hơn hết". Bồ tát cúng dường pháp tức sống theo lời Phật dạy, phát triển các điều lành, siêng làm lợi ích chúng sanh. Đồng thời, trong lộ trình hành đạo luôn thực hành các hạnh nghiệp của Bồ Tát và mọi hành động đều chẳng bỏ mất tâm Bồ đề. Sự cúng dường pháp như thế, Bồ tát từng bước thành tựu nhân cách của Như Lai.
4. Tứ giả Sám hối nghiệp chướng: Thường sám hối các nghiệp từ vô thủy đế nay và tuân giữ tịnh giới ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Sám hối là ăn năn và ngừa lỗi. Nghiệp là chỉ cho sự tạo tác của ý nghĩ, lời nói và hành động. Bồ tát thường hay sám hối các nghiệp nhiễm ô nhiều đời. Và bên cạnh đó còn tuân giữ tịnh giới để phát huy định và huẹâ. Vì bản chất của giới là ngăn ngừa các ác, lậu, Bồ tát tuân giữ tịnh giới sẽ không bị các sự lỗi lầm phát sinh, ngự trị trên mảnh đất tâm. Và một khi, không còn sinh khởi các ác, dục, ái là tâm đã thanh tịnh. Hơn nữa, hành giả tu tập, sám hối các nghiệp, giữ gìn tịnh giới là để tự hoàn thiện nhân cách, cũng như tính hiệu quả trong lộ trình thực hiện hạnh nguyện độ sanh. Song, pháp sám hối của Bồ tát là luôn quán nghiệp chướng vốn không hình tướng, không có chủ thể, thần linh quyết định. Đã tự gây tạo tội, phước thì tự thọ nhận kết quả khổ đau hoặc an vui. Vì thế, nếu không tạo tác thì sẽ không có kết quả thọ báo. Đó là phương pháp quán tội tánh vốn không để đạt vô sanh.
5. Ngủ giả Tùy hỷ công đức: Thường tùy hỉ công đức của tất cả Phật, Bồ tát cho đến 6 loài (Trời, Người, A Tu La, Địa, Ngục, Ngạ quỉ, Súc Sanh) và 4 sanh (Noãn, Thai, Thấp, Hóa) ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Trong con đường thực hành Bồ Tát Hạnh, Bồ tát thường tùy hỉ, nghĩa là tâm thường hoan hỉ với vô lượng công đức của các đức Phật, Bồ Tát và các loài chúng sanh. Đây là hạnh nguyện dẫn tâm đến thánh thiện, bình đẳng, không còn phân biệt, vướng chấp theo 4 tướng (tôi, người, các loài và mọi cảm thọ).
6. Lục giả Thỉnh chuyển pháp luân: Thường lễ thỉnh tất cả Phật giảng nói giáo pháp ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Giáo pháp là kim chỉ nam cho người tu hành, là thuyền bè đưa người qua bể khổ. Vì hạnh nguyện lợi tha, Bồ tát thường thỉnh Phật giảng nói giáo pháp để chúng sanh nương theo tu hành. Do đó, trong các kinh Đại Thừa, Bồ tát Phổ Hiền thường đại diện chúng hội thưa, thỉnh Phật chuyển pháp luân.
7. Thất giả Thỉnh Phật trụ thế: Thỉnh cầu Phật, Bồ tát chớ nhập Niết Bàn, mà trụ ở thế gian để nói pháp ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Niết Bàn là chỉ cho cảnh giới tịch diệt, tức tâm thức đã chuyển hóa tham, sân, si trở về vô lậu, thể nhập bản thể, đưa đến trạng thái vắng lặng hoàn toàn. Thường khi hóa duyên đã mãn, các đức Phật và Bồ tát đều nhập Niết bàn. Nhưng vì lợi ích chúng sanh, Bồ tát luôn thỉnh Phật trụ thế để nói pháp. Sự thỉnh cầu như thế, không ngoài ý nghĩa là "Thành tựu chúng sanh, tịnh Phật quốc độ" mà kinh Duy Ma Cật đã khai mở cho hàng Bồ tát cầu Phật đạo.
8. Bát giả Thường tùy Phật học: Thường theo Phật Tỳ Lô Giá Na học giáo pháp ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Phật Tỳ Lô Giá Na là pháp thân của tất cả các đức Như Lai, là bản thể tịch diệt, trong sáng của muôn loài. Giáo pháp từ pháp thân này lưu xuất nên Bồ tát phải theo Phật để học pháp. Hơn nữa, các đức Phật và Bồ Tát đều lấy tánh giác làm nhân tu để đạt quả chứng, do đó theo đức Phật Tỳ Lô Giá Na học pháp còn có nghĩa là hành giả nội hướng, trở về sống với nguồn tuệ giác để thành tựu hạnh nguyện tam muội (chánh định).
9. Cửu giả Hằng thuận chúng sanh: Ứng theo sự khác biệt của các loài chúng sanh mà làm các việc cúng dường ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Đây là con đường mở bày phương tiện độ sanh, thực hiện 4 nhiếp pháp (bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự) giữa lòng cuộc đời. Sự tùy thuận các loài, tức Bồ tát quán sát căn cơ các nghiệp cảm thọ của từng loại chúng sanh, từng cá nhân để giáo hóa và đưa chúng sanh tướng, chúng sanh tâm trở về thể nhập bản giác.
10. Thập giả Phổ giai hồi hướng: Hồi hướng công đức cho tất cả chúng sanh để thành tựu quả Phật ( Hạnh Nguyện Phật Bản Mệnh Phổ Hiền Bồ Tát )
Mục đích của Bồ Tát là phát nguyện độ sanh, đem công đức hồi hướng về quả vô thượng Bồ Đề cầu thành Phật. Và tất cả những hạnh nguyện trên đều hướng đến mục tiêu chung đó. Vì thế, đây là hạnh nguyện phổ biến, và cũng là nền tảng của tất cả hạnh nguyện.
Như vậy 10 hạnh nguyện trên là bản thể hạnh nguyện của Bồ Tát trong lộ trình thực hiện độ sanh, thành tựu quả Phật. Hay nói cách khác, đó là hạnh nguyện nhiếp tất cả hạnh nguyện.
Sinh năm 1989 mệnh gì ? Vòng tay phong thủy hợp tuổi Kỷ Tỵ
1. Sinh năm 1989 mệnh gì?
– Năm sinh dương lịch: 1989 tính từ ngày 06/02/1989 – 26/01/1990
– Năm sinh âm lịch: Kỷ Tỵ
– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Cây trong rừng già) – Mệnh Mộc
Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Kỷ Tỵ là ánh thái dương chói chang tạo thành cây cối phồn vinh như rừng nên gọi bằng Đại Lâm Mộc. Cây trong rừng um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất. phật bản mệnh tuổi kỷ tỵ 1989
Xem tuổi Kỷ tỵ hợp với màu gì?
- Năm sinh dương lịch: 1929, 1989 và 2049
- Năm sinh âm lịch: Kỷ tỵ
- Mệnh Mộc
- Màu tương sinh của tuổi Kỷ tỵ: trên thực tế, có khá nhiều người tuổi Kỷ tỵ yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu của bản mệnh của tuổi Kỷ tỵ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người tuổi Kỷ tỵ cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen, vì đen, xanh đen tượng trưng cho hành Thủy, mà Thủy sinh Mộc nên rất có lợi cho người tuổi Kỷ tỵ.
- Màu tương khắc của tuổi Kỷ tỵ: Người tuổi Kỷ tỵ nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc. Nếu lỡ yêu thích màu trắng, người tuổi mậu tý hãy phối thêm với các phụ kiện có màu sắc khác để giảm bớt sự tương khắc của Kim.
Tuổi Kỷ Tỵ hợp với màu gì và kỵ màu sắc nào nhất? Theo phong thủy ngũ hành, người tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989 mệnh Mộc rất hợp với các màu đen, Xanh dương, Xanh dương nhạt, Xanh lá cây và kỵ những màu bạc, Vàng ánh kim vì Kim khắc Mộc.
Người phương Đông từ xưa đến nay vẫn luôn quan niệm cũng như coi về vai trò của 12 con giáp trong cuộc sống tâm linh thường ngày. Việc tin và làm theo phong thủy đôi khi lại chính là văn hóa tâm linh của nhiều người, nhiều vùng nhằm tránh đi những điều xui rủi, nắm bắt cơ hội hướng đến những điều may mắn, tốt đẹp. Mỗi cung tuổi có những lưu ý khác nhau trong phong thủy, cũng như cách chọn màu sắc, cách trang trí nhà cửa riêng biệt, cúng các thiết bị đồ dùng theo tuổi gia chủ.
Theo quan điểm của khoa học phong thủy, màu sơn nhà, màu xe hay màu sắc trang phục quần áo, túi xách, giày dép, trang sức có vai trò to lớn trong việc cân bằng, hỗ trợ và điều hòa yếu tố âm dương – ngũ hành của bản mệnh từng người. Do đó, nắm bắt cách thức sử dụng màu sắc sao cho phù hợp với quan điểm của quy luật phong thủy là việc bạn nên cân nhắc để quan tâm mỗi ngày.
Ngũ hành tương khắc
Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay ảnh hưởng xấu đến hành khác. Thí dụ như: Hỏa khắc Kim, lửa sẽ làm cho kim loại bi tan chảy. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chặn làm cho nước không thể chảy qua được…
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình (mình bị hại)
– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).
Ý nghĩa các màu hợp với tuổi Kỷ Tỵ 1989
Màu đen: Màu đen thường làm người ta liên tưởng đến quyền lực, nghiêm minh và nhã nhặn giống như những doanh nhân, chính trị gia thường khoác trên mình một bộ vest màu đen vậy. Màu đen gắn liền với sức mạnh, sự sợ hãi, bí ẩn, sức mạnh, uy quyền, thanh lịch, trang trọng, chết chóc, xấu xa và hung hăng, uy quyền, nổi loạn và tinh vi.
Màu xanh dương: Xanh dương là đại diện cho màu sắc của biển, của trời còn xanh là cây đại diện cho rừng núi, cây cối. Màu xanh dương mang đến cảm giác sâu thẳm, rộng lớn, bao la nhưng vô cùng vững vàng và bình yên, giống như khi chúng ta dõi mắt nhìn theo một khoảng trời xanh vậy. Màu xanh dương cũng mang ý nghĩa của sự trong sáng, tinh khiết và là màu của sự nam tính “xanh dương còn có liên hệ mật thiết đối với trí tuệ và sự thông minh”. Quan điểm này đã được các nhà khoa học chứng minh là tồn tại và chính xác.
Màu xanh dương nhạt: Diễn tả sự nhẹ nhàng, màu xanh dương nhạt còn truyền đi thông điệp là sự thông cảm, sẻ chia. Màu xanh dương đậm thể hiện trí tuệ, sức mạnh, vững vàng, trong công việc màu xanh dương đậm là biểu tượng của tính chuyên nghiệp, hiệu quả. Khi học tập hoặc làm việc trong không gian, môi trường màu xanh dương thì năng suất làm việc và học tập sẽ cao hơn so với điều kiện bình thường.
Xanh lá cây: Màu xanh lá cây là màu thuộc hành Mộc, là màu tương hợp với mệnh Mộc. Xanh lá cây hay còn gọi là xanh lục. là màu sắc đại diện cho cây cối núi rừng. Nó không chỉ mang ý nghĩa như một màu sắc đơn thuần. Mà hơn cả, nó còn là biểu tượng của sự an toàn, tượng trưng cho sức sống, màu mỡ, mát mẻ, trong lành, hòa bình và phát triển. Màu xanh tạo cảm giác dịu nhẹ cho mắt và truyền tải thông điệp hòa bình đến người đối diện.

Phật Bản Mệnh Tuổi Quý Dậu 1993 ( Cách Hóa Giải Vận Hạn Năm Sao Xấu Chiếu Mạng Tốt Nhất )

Khánh Treo Xe ô Tô Phật Bản Mệnh Tuổi Đinh Hợi 2007 ( Cách Hóa Giải Vận Hạn Năm Sao Xấu Chiếu Mạng Tốt Nhất )

Khánh Treo Xe ô Tô Phật Bản Mệnh Tuổi Ất Hợi 1995 ( Cách Hóa Giải Vận Hạn Năm Sao Xấu Chiếu Mạng Tốt Nhất )

Phật Bản Mệnh Tuổi Quý Hợi 1983 ( Cách Hóa Giải Vận Hạn Năm Sao Xấu Chiếu Mạng Tốt Nhất )

Phật Bản Mệnh Tuổi Quý Hợi 1983 ( Cách Hóa Giải Vận Hạn Năm Sao Xấu Chiếu Mạng Tốt Nhất )
Shop Chuyên Bán Kính Cổ Chính hãng Giá Rẻ Phật Bản Mệnh - Vòng Tay Phong Thủy Đá Tự Nhiên
Đặt Hàng Qua Điện Thoại Xin Liên Hệ Theo Số
-----------------o0o-------------------
090.2277.552 - 0979.013.387
Đ/c: Số 14 Ngõ 150 Triều Khúc - Tân Triều - Thanh Trì - Hà Nội
Nhắn Tin Gọi Điện Miễn Phí Zalo : 0902277552